- Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam tăng 3,74% trong 7 tháng đầu năm 2018
-
23/08/2018
Theo Tổng Cục Hải Quan, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 7/2018 đạt 502 triệu USD, tăng 2,14% so với tháng trước đó và tăng 5,66% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 3,3 tỉ USD, tăng 3,74% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 7/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 175 triệu USD, chiếm 35% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 4,01% so với tháng trước đó nhưng tăng 9,28% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên hơn 1,2 tỉ USD, tăng 3,89% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 78 triệu USD, chiếm 15,7% trong tổng kim ngạch, tăng 3,51% so với tháng trước đó và tăng 4,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 456 triệu USD, giảm 1,65% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là thị trường Hoa Kỳ với gần 35 triệu USD, chiếm 7% trong tổng kim ngạch, tăng 8,08% so với tháng trước đó và tăng 27,26% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 221 triệu USD, tăng 12,53% so với cùng kỳ năm ngoái. Sau cùng là Đài Loan với 34 triệu USD, chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch, giảm 5,15% so với tháng trước đó và giảm 6,84% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 265 triệu USD, giảm 9,32% so với cùng kỳ năm ngoái.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 bao gồm, Canada tăng 94,01% lên 22 triệu USD, Hà Lan tăng 45,38% lên 2,5 triệu USD, Anh tăng 27,14% lên 9,4 triệu USD, sau cùng là Indonesia tăng 24,55% lên 34 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 52,99% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 6,2 triệu USD, tiếp theo là Brazil giảm 34,41% xuống còn 57 triệu USD, Pháp giảm 34,14% xuống còn 2,5 triệu USD, sau cùng là Achentina giảm 29,79% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 18 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 7 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD
Thị trường |
T7/2018 |
So với T7/2017 (%) |
7T/2018 |
So với 7T/2017 (%) |
Tổng KN |
502.297.455 |
5,66 |
3.323.686.175 |
3,74 |
Achentina |
3.875.469 |
-20,11 |
18.086.844 |
-29,79 |
Ấn Độ |
8.201.404 |
2,59 |
72.463.555 |
21,17 |
Anh |
1.604.651 |
75,25 |
9.474.157 |
27,14 |
Áo |
417.187 |
543,60 |
1.437.988 |
16,80 |
Ba Lan |
489.541 |
53,60 |
3.332.959 |
0,43 |
Brazil |
6.965.158 |
-46,85 |
57.397.034 |
-34,41 |
Canada |
2.588.379 |
216,55 |
22.872.951 |
94,01 |
Đài Loan |
34.061.907 |
-6,84 |
265.560.102 |
-9,32 |
Đức |
2.805.883 |
-3,98 |
15.575.535 |
-26,84 |
Hà Lan |
441.207 |
8,62 |
2.570.130 |
45,38 |
Hàn Quốc |
78.663.052 |
4,20 |
456.260.530 |
-1,65 |
Hoa Kỳ |
34.935.246 |
27,26 |
221.317.611 |
12,53 |
Hồng Kông |
15.347.510 |
-2,02 |
134.720.420 |
9,32 |
Indonesia |
4.587.058 |
39,67 |
34.142.282 |
24,55 |
Italia |
26.818.863 |
-14,40 |
152.342.957 |
8,75 |
Malaysia |
2.283.977 |
3,21 |
17.060.886 |
2,94 |
Newzealand |
219.603 |
-87,92 |
6.264.392 |
-52,99 |
Nhật Bản |
32.204.149 |
49,64 |
169.190.791 |
18,56 |
Ôxtrâylia |
2.587.009 |
24,68 |
12.815.778 |
-13,12 |
Pakistan |
2.486.179 |
38,18 |
15.466.458 |
21,81 |
Pháp |
436.158 |
-29,83 |
2.534.692 |
-34,14 |
Singapore |
131.340 |
-32,88 |
1.235.230 |
-7,29 |
Tây Ban Nha |
722.353 |
-25,24 |
5.627.727 |
-21,23 |
Thái Lan |
28.298.153 |
46,08 |
164.068.370 |
24,13 |
Trung Quốc |
175.781.017 |
9,28 |
1.237.703.781 |
3,89 |
Nguồn: Lefaso.org.vn